1 Q361B12 HẠT
2 MÁY GIẶT ĐÀN HỒI Q40312
3 S11-3301010 CÁNH TAY, DRAG-R.
4 BU LÔNG Q151B1290
5 Q151B1285 CHỐT
6 S11-3301070 HÀN HÀN TRỤC SAU
7 Q151B1255 CHỐT
8 S11-2915010 ASSY HẤP DẪN SỐC SAU
9 S11-2911033 KHÓA BỘ ĐỆM SAU
10 S11-2912011 LÒ XO XOẮN SAU
11 S11-2911031 PHÍA SAU LÒ XO TRÊN BÌA MỀM
12 S11-3301120 ASSY TRỤC TRỤC TRỤC SAU
13 S11-3301201 HẠT
14 S11-3301131 MÁY GIẶT
15 S11-3301133 TAY ÁO, CAO SU
16 S11-3301135 MÁY GIẶT
17 A11-3301017BB KHÓA KHÓA
MÁY GIẶT 18 A11-2203207
19 S11-3301050 TAY(FRT)
20 S11-3301060 TAY(R.)
21 S11-2912011TA MÙA XUÂN SAU
Trục sau ô tô, cụ thể là trục sau: nó được chia thành trục dẫn động và trục đỡ. Cầu đỡ là cầu đỡ có vai trò chịu lực lên khung xe và chịu tác động chủ yếu bởi trọng lực của xe. Trục dẫn động quay công suất truyền từ thiết bị truyền động vạn năng qua 90 °, thay đổi hướng truyền lực, giảm tốc độ bằng bộ giảm tốc chính, tăng mô-men xoắn và phân bổ cho nửa trục trái và phải và dẫn động các bánh xe thông qua sự khác biệt.
Trục truyền động chủ yếu bao gồm hộp giảm tốc chính, vi sai, trục trục và vỏ trục truyền động.
bộ giảm tốc chính
Bộ giảm tốc chính thường được sử dụng để thay đổi hướng truyền, giảm tốc độ và tăng mô-men xoắn để đảm bảo xe có đủ lực dẫn động và tốc độ phù hợp. Có nhiều loại hộp giảm tốc chính, bao gồm một cấp, hai cấp, tốc độ kép, hộp giảm tốc bánh xe, v.v.
1) Bộ giảm tốc chính một cấp là thiết bị giảm tốc bằng một cặp bánh răng giảm tốc, gọi là hộp giảm tốc một cấp. Nó có cấu trúc đơn giản và trọng lượng nhẹ. Nó được sử dụng rộng rãi trong các xe tải nhẹ và vừa như Dongfeng bql090.
2) Đối với một số xe tải hạng nặng có tải trọng lớn, bộ giảm tốc chính hai cấp yêu cầu tỷ số giảm lớn. Nếu sử dụng bộ giảm tốc chính một cấp để truyền thì đường kính của bánh răng dẫn động phải tăng lên, điều này sẽ ảnh hưởng đến khoảng sáng gầm của trục dẫn động nên áp dụng giảm tốc kép. Nó thường được gọi là bộ giảm tốc hai giai đoạn. Bộ giảm tốc hai giai đoạn có hai bộ bánh răng giảm tốc để thực hiện giảm hai lần và tăng mô-men xoắn.
Để cải thiện độ ổn định chia lưới và độ bền của cặp bánh răng côn, cặp bánh răng giảm tốc đầu tiên là bánh răng côn xoắn ốc. Cặp bánh răng thứ cấp là bánh răng trụ xoắn ốc.
Bánh răng côn dẫn động quay và dẫn động bánh răng côn dẫn động quay để hoàn thành quá trình giảm tốc hạng nhất. Bánh răng trụ dẫn động của bộ giảm tốc giai đoạn thứ hai quay đồng trục với bánh răng côn dẫn động và dẫn động bánh răng trụ dẫn động quay để giảm tốc giai đoạn thứ hai. Do bánh răng trụ dẫn động được lắp trên vỏ vi sai nên khi bánh răng trụ dẫn động quay, bánh xe được dẫn động quay qua bộ vi sai và nửa trục.
cơ chế vi phân
Bộ vi sai dùng để nối nửa trục trái và nửa trục phải, có thể làm cho bánh xe hai bên quay với tốc độ góc khác nhau và đồng thời truyền mô-men xoắn. Đảm bảo bánh xe lăn bình thường. Một số xe dẫn động nhiều trục còn được trang bị bộ vi sai trong hộp chuyển số hoặc giữa các trục truyền động xuyên trục, bộ vi sai này được gọi là bộ vi sai giữa các trục. Chức năng của nó là tạo sự khác biệt giữa bánh dẫn động trước và sau khi xe quay đầu hoặc chạy trên đường không bằng phẳng. Ô tô trong nước và các loại ô tô khác về cơ bản sử dụng bộ vi sai thông thường bánh răng côn đối xứng. Bộ vi sai bánh răng côn đối xứng bao gồm bánh răng hành tinh, bánh răng nửa trục, trục bánh răng hành tinh (trục chéo hoặc trục chốt trực tiếp) và vỏ vi sai.
Hầu hết các ô tô đều sử dụng bộ vi sai bánh răng hành tinh. Bộ vi sai bánh răng côn thông thường bao gồm hai hoặc bốn bánh răng hành tinh hình nón, trục bánh răng hành tinh, hai bánh răng nửa trục hình nón và vỏ vi sai trái và phải.
Nửa trục
Trục trục là một trục đặc có nhiệm vụ truyền mô men xoắn từ bộ vi sai đến các bánh xe, dẫn động các bánh xe quay và dẫn động ô tô. Do cấu trúc lắp đặt của trục khác nhau nên ứng suất của nửa trục cũng khác nhau. Do đó, bán trục được chia thành ba loại: nổi hoàn toàn, bán nổi và 3/4 nổi.
Trục trục nổi hoàn toàn
Nói chung, các loại xe cỡ lớn và vừa đều sử dụng cấu trúc nổi hoàn toàn. Đầu bên trong của nửa trục được nối với nửa trục bánh răng của bộ vi sai bằng chốt, còn đầu ngoài của nửa trục được rèn bằng mặt bích và nối với trục bằng bu lông. Trục được đỡ trên ống bọc nửa trục thông qua hai ổ côn ở xa. Ống bọc trục trục được ép với vỏ trục sau để tạo thành vỏ trục truyền động. Với dạng đỡ này, trục trục không được nối trực tiếp với vỏ trục nên trục trục chỉ chịu mô men dẫn động mà không có mômen uốn. Loại trục trục này được gọi là trục trục “nổi hoàn toàn”. Cái gọi là "nổi" có nghĩa là nửa trục không chịu tải trọng uốn.
Đầu ngoài của nửa trục nổi hoàn toàn là một mặt bích và đĩa được tích hợp với trục. Tuy nhiên, cũng có một số xe tải chế tạo mặt bích thành từng phần riêng biệt và dùng chìa khóa hoa để lắp vào đầu ngoài của nửa trục. Do đó, cả hai đầu của nửa trục đều là trục xoay, có thể sử dụng thay thế cho nhau.
Trục trục bán nổi
Đầu bên trong của trục trục bán nổi giống như đầu trục nổi hoàn toàn và không chịu uốn và xoắn. Đầu ngoài của nó được đỡ trực tiếp vào mặt trong của vỏ nửa trục thông qua một ổ trục. Chế độ đỡ này sẽ làm cho đầu ngoài của nửa trục chịu mômen uốn. Vì vậy, ngoài việc truyền mô-men xoắn, nửa ống bọc này còn chịu mô men uốn cục bộ nên gọi là nửa trục bán nổi. Loại kết cấu này chủ yếu được sử dụng cho ô tô chở khách. Hình ảnh trục dẫn động của xe sang Hongqi ca7560. Đầu trong của nửa trục không chịu mômen uốn, còn đầu ngoài chịu toàn bộ mômen uốn nên gọi là gối đỡ nửa nổi.
Trục trục nổi 3/4
Nửa trục nổi 3/4 chịu mômen uốn, nằm giữa nửa nổi và nổi hoàn toàn. Loại nửa trục này không được sử dụng rộng rãi và chỉ được sử dụng trên các ô tô giường nằm cỡ nhỏ cá nhân, chẳng hạn như ô tô Warsaw M20.
vỏ trục
Vỏ trục tích hợp
Vỏ trục tích hợp được sử dụng rộng rãi vì độ bền và độ cứng tốt, thuận tiện cho việc lắp đặt, điều chỉnh và bảo trì bộ giảm tốc chính. Do các phương pháp sản xuất khác nhau, vỏ trục tích hợp có thể được chia thành loại đúc liền, loại ống thép đúc và ép giữa và loại dập và hàn thép tấm.
Vỏ trục truyền động phân đoạn
Vỏ trục phân đoạn thường được chia thành hai phần, được kết nối bằng bu lông. Vỏ trục phân đoạn dễ đúc và gia công